HỌC PHẬT LÀ SỰ HƯỞNG THỤ CAO NHẤT CỦA ĐỜI NGƯỜI- TỊNH KHÔNG PHÁP SƯ.學佛是人生最高的享受-淨空法師
TỊNH KHÔNG PHÁP SƯ PHÁP NGỮ: KHÔNG CÓ BỆNH KHỔ, NHƯ NHẬP THIỀN ĐỊNH, ĐÂY LÀ CHÂN CHÁNH CÔNG PHU-净空法师法语:没有病苦,如入禅定,这是真功夫.
1 禅定,是自己有主宰、有主见,不为外境所动。禅的意思是静虑,也叫止观。 “止”是放下妄想分别执着;“观”是看破“凡所有相,皆是虚妄”。
Thiền định, là tự thân có chủ tể, có chủ kiến, không bị động vì ngoại cảnh. Ý nghĩa của THIỀN là tịnh lự, còn gọi là CHỈ QUÁN. “Chỉ” là buông bỏ vọng tưởng phân biệt chấp trước; “Quán” là thẩm xét ra “phàm tướng nào có sanh ra, hết thảy đều hư vọng”.
2 佛法不管是哪一宗,显教密宗,各宗各派,都重视禅定。无量法门都是修禅定,离开禅定就没有佛法了,可见得禅定非常重要。
Phật pháp bất luận là tông phái nào, hiển giáo hay mật tông, mỗi tông mỗi phái, đều xem trọng thiền định. Vô lượng pháp môn đều là tu thiền định, xa rời thiền định tức thời không có Phật pháp rồi, thế mới thấy đắc được thiền định là vô cùng cần thiết.
3 佛法的修学着重禅定,不着重研究。经典愈研究是愈糟糕,愈差错;你心定,你心清净,你就全都明了了。所谓觉心不动,你只要心定下来,就与你的觉性相应了。
Tu học Phật pháp rất chú trọng Thiền định, không chú trọng nghiên cứu. Kinh điển càng nghiên cứu càng rắc rối, càng nhầm lẫn; tâm anh định, tâm anh thanh tịnh, anh chính là toàn bộ minh minh liễu liễu. Gọi là tâm giác ngộ không lay động, anh chỉ cần đặt chân vào tâm định, chính là cùng với giác tánh của anh tương ứng rồi.
4 修行人要喜欢寂寞,心常住定中,才能成就。有道行的人,言语必少,因为他的心是定的。
Người tu hành cần phải vui thích với sự tịch mặc, tâm thường trú trong định, mới có thể thành tựu. Người có đạo hạnh, ngôn ngữ hẳn là rất ít, bởi vì tâm của họ là tâm định.
5 定是佛门修行的关键,也就是说,我们要恢复本性、恢复真心,用什么方法?用定。
Định là then chốt tu hành của Phật môn, cũng chính là nói, chúng ta cần khôi phục bản tánh, khôi phục chân tâm, dùng phương pháp nào? Sử dụng Thiền định.
6 佛法不是知识,它是智慧。知识是从分别心里面显现出来的,智慧是从清净心里面显现出来的,它不一样。念佛人修清净心,清净心就是禅定。
Phật pháp không phải là tri thức, nó là Trí tuệ. Tri thức là tư trong cái tâm phân biệt xuất hiện ra, Trí tuệ là từ nơi trong tâm thanh tịnh lưu xuất, nó không giống nhau. Người niệm Phật tâm thanh tịnh, tâm thanh tịnh tức là Thiền định.
7 念佛人讲“功夫成片、一心不乱”,那就是禅定。净土宗是用“持名念佛”的方法修禅定。没有一个法门不是修定的,你认为只有禅宗才修定,那你就搞错了!
Người niệm Phật nói “công phu thành mảng, nhất tâm bất loạn”, đó chính là Thiền định. Tịnh độ tông là dùng phương pháp “trì danh niệm Phật” để tu Thiền định. Chẳng có một pháp môn nào mà chẳng là Thiền định, anh cho rằng chỉ có Thiền tông mới tu Thiền định, như thế là anh đã làm sai rồi!
8 禅定不是心里什么都没有,不是的,禅定是清清楚楚、如如不动。遇到任何事情,都要练习心中了了分明,如如不动。“如如不动”就是内心清净,没有妄想分别执着。
Thiền định chẳng phải là trong tâm cái gì cũng chẳng có, không phải vậy, Thiền định là rõ rõ ràng ràng, như như bất động. Gặp phải sự tình gì, đều phải tập cho trong tâm liễu liễu phân minh, như như bất động. “Như Như bất động” chính là nội tâm thanh tịnh, không có vọng tưởng phân biệt chấp trước.
9 禅定不是闭着眼睛参,是睁着眼睛参的,六根见外面六尘境界清清楚楚。要不要打坐,跟“禅定”没什么大关系。真正高明的“定”没有迹相,行住坐卧都是“禅定”,嬉笑怒骂也是“禅定”。
Thiền định không phải là nhắm mắt lại mà tham thiền, là mở mắt mà tham thiền, lục căn nhìn thấy lục trần bên ngoài rõ rõ ràng ràng. Ngồi thiền hay không ngồi, cùng với “Thiền định” chẳng có quan hệ gì. Định chân chánh cao minh chẳng có kiểu dáng, đi đứng ngồi nằm đều là “Thiền định”, cười đùa la rầy lại cũng là “Thiền định”.
10 《坛经》里面说:外不着相叫“禅”,内不动心叫“定”。六根接触六尘境界,你不着相,就叫做“禅”;心里不起贪嗔痴慢,心里清净不起烦恼,就叫做“定”。
Trong “Pháp Bảo Đàn Kinh” có nói: ngoài không trước tướng gọi đó là “Thiền”, trong bất động gọi đó là “Định”. Lục căn tiếp xúc cảnh giới lục trần, anh không chấp tướng, chính là thực hành thiền; trong tâm không khởi tham sân si mạn, tâm thanh tịnh không khởi phiền não, gọi là thực hành định.
Nguồn: http://www.xuefo.net/znxg_13809_1.htm
Chỉ mong chuyển được ý để bạn đồng học đồng tu nào chưa học qua tiếng Hoa có thể lược xem đại ý. Bài dịch nếu có sơ sót, xin được chỉ dẫn thêm.
Lý Nhật Minh http://blog.com.vn/ly_nhat_minh
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét